Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) công bố dự thảo Quy chế hướng dẫn xếp loại CTCK. Theo dự thảo này, căn cứ các kỳ báo cáo tài chính soát xét và kiểm toán, CTCK sẽ được phân loại thành 5 nhóm để phục vụ công tác giám sát, quản lý. Các CTCK bị thâm hụt vốn, không ổn định về nhân sự… sẽ rơi vào “tầm ngắm” của cơ quan quản lý. 5 tiêu chí để phân loại CTCK Phân loại CTCK theo chuẩn CAMEL gồm 5 tiêu chí: mức độ đủ vốn (C), chất lượng tài sản (A), chất lượng quản trị (M), khả năng sinh lời (E) và chất lượng thanh khoản (L). Theo đó, 1 năm hai lần, vào các kỳ công bố báo cáo tài chính có soát xét, kiểm toán, UBCK sẽ tính toán các chỉ tiêu của CTCK theo 5 tiêu chí trên để phân loại CTCK. Cơ sở để tính toán, phân loại CTCK theo CAMEL bao gồm: Báo cáo tài chính có soát xét hoặc kiểm toán của CTCK, báo cáo định kỳ về hoạt động của CTCK theo quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động CTCK, các báo cáo chỉ tiêu an toàn tài chính, báo cáo tình hình quản trị công ty, báo cáo công tác quản trị rủi ro. Trong trường hợp cần thiết, UBCK có thể yêu cầu CTCK cung cấp bổ sung thông tin. Điểm khác biệt của CAMEL trong dự thảo Quy chế so với các văn bản quy phạm pháp luật trước đó có tính đến phân loại CTCK ở 2 điểm nổi bật. Trước hết, đây là văn bản có mục đích phân loại CTCK phục vụ cho cơ quan quản lý, không công bố ra bên ngoài. Trong khi đó, chỉ tiêu an toàn tài chính CTCK bị yêu cầu phải công bố rộng rãi. Điểm thứ hai, ngoài các yếu tố định lượng liên quan đến nguồn vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, tốc độ tăng trưởng doanh thu, chất lượng thanh khoản, thì một yếu tố rất mới đó là đánh giá năng lực quản trị của CTCK. Tiêu chí này được xem xét tổng quát, từ kinh nghiệm của ban lãnh đạo CTCK đến mức độ ổn định của ban lãnh đạo, mức độ tuân thủ trong việc lập và thực hiện các quy trình kiểm soát nội bộ CTCK. Đặc biệt, tính răn đe đối với các CTCK sẽ lớn hơn, khi CTCK phạm lỗi đến mức độ bị xử phạt không chỉ bị ảnh hưởng trực tiếp, mà còn bị mất điểm khi chấm yếu tố quản trị. Đáng chú ý, CTCK buộc phải tốt đều ở cả 5 tiêu chí, nếu muốn được xếp hạng cao. Chỉ cần 1 tiêu chí bị tụt hạng ở mức độ thấp, xếp hạng CTCK có nguy cơ rớt hạng theo. Làm thế nào để được xếp hạng cao? Theo cách phân loại trong dự thảo Quy chế, CTCK sẽ được chấm điểm theo từng tiêu chí thành phần của CAMEL và được tổng hợp thành một điểm số từ 0 đến 100 điểm. Hiện nay, Bộ tiêu chí CAMEL đang được dự thảo gồm 29 chỉ tiêu thành phần. Dưới đây là bảng tóm tắt dự thảo các chỉ tiêu cũng như điều kiện tốt nhất để CTCK có thể xếp hạng A (xem bảng). Như vậy, để có thể được phân loại ở mức cao, CTCK phải đảm bảo có tài sản tốt, vốn chủ sở hữu vượt xa yêu cầu quy mô vốn điều lệ, có mức sinh lời tối thiểu 5% trên doanh thu cũng như trên vốn chủ sở hữu… Ngoài ra, CTCK còn phải đáp ứng 19 tiêu chí khác về quản trị. Theo đó, ban lãnh đạo công ty phải đáp ứng được yêu cầu về thời gian làm việc, kinh nghiệm trong ngành, mức độ ổn định của ban lãnh đạo, hệ thống công nghệ, quy trình… Theo tiêu chuẩn này, CTCK lý tưởng về đội ngũ lãnh đạo ít nhất phải có HĐQT, tổng giám đốc có từ 4 năm kinh nghiệm tại vị trí này và từ 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán trở lên. Mức độ thay đổi số thành viên chủ chốt lý tưởng là dưới 5%. Thậm chí, yêu cầu về mức độ tương quan so sánh với các đơn vị khác trong ngành (như thị phần, quy mô vốn…), tăng trưởng doanh thu, việc có hay không vai trò hỗ trợ của đối tác chiến lược cũng được cân nhắc để đưa vào chỉ tiêu đánh giá. Theo dự thảo Quy chế hướng dẫn xếp loại CTCK (CAMEL), CTCK đạt từ 80 - 100 điểm được xếp loại A là mức tốt nhất, từ 70 đến dưới 80 điểm là hạng B…, từ 0 đến dưới 45 điểm bị xếp hạng xấu nhất là E. Các trường hợp không thể chấm điểm được do CTCK không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định, hoặc theo yêu cầu của UBCK, cũng bị xếp loại E. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư 210/2012/TT-BTC, Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán thực hiện xếp loại định kỳ CTCK và báo cáo Chủ tịch UBCK. Căn cứ kết quả xếp loại CTCK, UBCK sẽ có biện pháp xử lý. C.N |